Đề ôn tập số 6

Một số bài toán ôn tập chuẩn bị cho kì thi HSG Toán 9

Bài 1. Giải phương trình $$\dfrac{x+3}{x^2+6 x}+\dfrac{x+5}{x^2+10 x+16}=\dfrac{x+2}{x^2+4 x+3}+\dfrac{x+6}{x^2+12 x+35}.$$

Bài 2. Cho tam giác $A B C$ vuông tại $A$, điểm $D$ trên cạnh huyền $B C$ ($D$ khác $B$, $C$). Gọi $E$ là điểm đối xứng với $D$ qua $A B$ và $G$ là giao điểm của $A B$ với $D E$. Từ giao điểm $H$ của $A B$ với $C E$, hạ đoạn thẳng $H I$ vuông góc với $B C$ tại điểm $I$. Các tia $C H$ và $I G$ cắt nhau tại điểm $K$.

  1. Gọi $F$ là điểm đối xứng của $D$ qua $A C$. Chứng minh rằng khi $D$ di dộng trên cạnh $B C$ thì đường thẳng $E F$ luôn đi qua một điểm cố định.
  2. Chứng minh rằng $B K \perp C E$.
  3. Chứng minh rằng tia $K C$ là tia phân giác của góc $\widehat{A K I}$.
Bài 3. Cho các số thực $a$, $b$, $c$ thoả mãn $$\sqrt{a+b+c-5}+\sqrt{5(a b+b c+c a)-a b c}=0.$$ Tính giá trị biểu thức $$P=a^{2023}+b^{2023}+c^{2023}.$$
Bài 4. Giải phương trình $$x^2-20 x+24+8 \sqrt{3(x-1)}=0.$$
Bài 5. Tìm các số nguyên $x$, $y$ thoả mãn điều kiện $$x^2+2 y^2+2 x y+3 y=4.$$
Bài 6. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương thay đổi thoả mãn $a^2+b^2+c^2\le 3$. Chứng minh rằng $$\dfrac{a b}{a+3 b+2 c}+\dfrac{b c}{b+3 c+2 a}+\dfrac{c a}{c+3 a+2 b} \leq \dfrac{1}{2}.$$
Bài 7. Tìm tất cả các số nguyên tố ${p}$ để $4 {p}^2+1$ và $6 {p}^2+1$ cũng là số nguyên tố.
Bài 8. Cho $x$, $y$ là các số thực thoả mãn $$\left(x+\sqrt{x^2+2020}\right)\left(y+\sqrt{y^2+2020}\right)=2021.$$ Tính giá trị của biểu thức $$M=x \sqrt{y^2+2020}+y \sqrt{x^2+2020}.$$
Bài 9. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực không âm thoả mãn $a+b+c=5$ và $\sqrt{a}+\sqrt{b}+\sqrt{c}=3$. Tính giá trị của biểu thức $$T=\frac{\sqrt{a}}{a+2}+\frac{\sqrt{b}}{b+2}+\frac{\sqrt{c}}{c+2}-\frac{4}{\sqrt{(a+2)(b+2)(c+2)}}.$$
Bài 10. Giải phương trình $$\sqrt{3 x+3}+\sqrt{3-x}=x+\sqrt{(3 x+3)(3-x)}-1.$$
Bài 11. Tìm các số nguyên dương $x$, $y$ thoả mãn $$x\left(y^2+1\right)=2 y(16-x).$$
Bài 12. Cho $a$, $b$, $c$ là các số thực dương thay đổi thoả mãn $a+b+c=3$. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $$T=\dfrac{a}{b^3+a b}+\dfrac{b}{c^3+b c}+\dfrac{c}{a^3+a c}.$$
Bài 13. Cho nửa đường tròn $({O} ; {R})$ đường kính ${BC}$. ${A}$ là điểm di động trên nửa đường tròn. Vẽ ${AH}$ vuông góc với ${BC}$ tại ${H}$. Đường tròn đường kính ${AH}$ cắt ${AB}$, ${AC}$ lần lượt tại ${D}$, ${E}$ và cắt $({O})$ tại điểm thứ hai ${M}$. ${AO}$ cắt ${DE}$ tại ${I}$.
  1. Tính $\dfrac{D E^3}{B {D} \cdot C E}$ theo ${R}$.
  2. Tính $\dfrac{A I}{H B}+\dfrac{A I}{H C}$.
  3. Xác định vị trí của điểm ${A}$ để diện tích tam giác ${ABH}$ lớn nhất.
Bài 14. Cho $x$, $y$, $z$ là các số thực dương thay đổi. Chứng minh rằng $$\dfrac{\sqrt{x}+\sqrt{y}}{z}+\dfrac{\sqrt{y}+\sqrt{z}}{x}+\dfrac{\sqrt{z}+\sqrt{x}}{y} \geq \dfrac{2}{\sqrt{x}}+\dfrac{2}{\sqrt{y}}+\dfrac{2}{\sqrt{z}}.$$

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đề ôn tập số 1

Đề ôn tập số 2

Đề ôn tập số 5